1. Cấp tính:
Xoang sàng (phía sau mắt)
- Nghẹt mũi kèm với chảy nước mũi trước hoặc sau (nước mũi nhỏ xuống thành họng ngay phía sau lỗ mũi).
- Cảm giác đau hoặc nặng xung quanh góc trong của mắt hoặc đi xuống một bên mũi.
- Nhức đầu ở thái dương hoặc xung quanh mắt.
- Cảm giác đau và nặng sẽ nặng hơn khi ho, căng thẳng, hoặc nằm ngửa và giảm bớt khi đầu giữ ở tư thế thẳng.
- Thường có sốt.
Xoang hàm (phía sau xương gò má)
- Đau dọc theo xương gò má, phía dưới và xung quanh mắt hoặc xung quanh răng hàm trên.
- Đau hoặc nặng ở một bên hay cả 2 bên.
- Gò má căng, đỏ hoặc sưng.
- Triệu chứng đau và nặng sẽ nặng hơn khi đầu ở tư thế thẳng và cúi ra trước, giảm bớt khi tựa đầu ra sau.
- Chảy nước mũi trước hoặc sau.
- Thường có sốt.
Xoang trán (phía sau trán, 1 hoặc 2 bên)
- Nhức đầu nặng ở vùng trán.
- Thường có sốt.
- Đau nặng hơn khi tựa đầu ra sau và cải thiện khi đầu thẳng.
- Chảy nước mũi trước hoặc sau.
Xoang bướm (phía sau mắt)
- Nhức sâu bên trong đầu ở phía sau và vùng đỉnh đầu, ngang qua trán và phía sau mắt.
- Thường có sốt.
- Đau nặng hơn khi nằm ngửa hoặc cúi ra trước.
- Nhìn đôi hoặc nhìn mờ nếu áp lực tác động lên não.
- Chảy nước mũi trước hoặc sau.
2. Mạn tính
Xoang sàng
- Chảy nước mũi kéo dài, nghẹt và khó chịu nhẹ dọc theo sống mũi.
- Đau nặng hơn vào xế trưa hoặc khi mang mắt kính.
- Đau họng mạn tính và thở hôi.
Xoang hàm
- Khó chịu hoặc nặng ở vùng sau mắt.
- Đau răng kéo dài.
- Có thể đau nặng hơn khi cảm cúm hoặc dị ứng.
- Sự khó chịu tăng lên trong ngày kèm với ho nhiều hơn vào buổi tối.
Xoang trán
-Nhức đầu nhẹ, kéo dài ở vùng trán.
- Đã bị chấn thương hoặc tổn thương ở khu vực xoang trước đây.
Xoang bướm
Thường gặp là nhức đầu toàn thể mức độ nhẹ.